Thuốc Telmisartan là thuốc gì ? Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng gốc của Thuốc Telmisartan (Thông ,tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)
Thuốc Telmisartan 40mg mua ở đâu?
Thuốc Telmisartan 40mg mua ở đâu chính hãng, uy tín nhất? Bạn có thể mua thuốc trực tiếp tại nhà thuốc Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy tại địa chỉ: Ngõ 116, Nhân Hòa, Thanh Xuân. Hoặc liên hệ qua số hotline/ nhắn tin trên website để được tư vấn sử dụng thuốc đúng cách.
Tác dụng của thuốc Telmisartan 40mg
Thuốc Telmisartan 40mg của công ty dược phẩm TV Pharm là thuốc gì?
Đây là một thuốc điều trị tăng huyết áp, được sử dụng cho các bệnh nhân bị huyết áp cao, cụ thể:
Telmisartan là thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II (ARB), tác động lên phân nhóm thụ thể AT1. Thuốc được sử dụng sử dụng một mình hoặc kết hợp với các nhóm thuốc hạ huyết áp khác để điều trị tăng huyết áp. Cũng được sử dụng trong điều trị bệnh thận do tiểu đường ở bệnh nhân tăng huyết áp mắc bệnh đái tháo đường týp 2, cũng như điều trị suy tim sung huyết (chỉ ở những bệnh nhân không thể dung nạp thuốc ức chế men chuyển).
Telmisartan hoạt tác dụng bằng cách cản trở sự gắn kết của angiotensin II với thụ thể angiotensin II AT1 bằng cách gắn kết có chọn lọc và thuận nghịch với các thụ thể trong cơ trơn mạch máu và tuyến thượng thận. Bản thân angiotensin II là một chất co mạch, đồng thời cũng kích thích sự tổng hợp và giải phóng aldosterone, nên việc ngăn chặn tác dụng của nó dẫn đến giảm sức cản mạch máu toàn thân. Ngoải ra, telmisartan có thể cải thiện chuyển hóa carbohydrate và lipid, cũng như kiểm soát tình trạng kháng Insulin mà không gây ra tác dụng phụ liên quan đến các chất kích hoạt PPARγ đầy đủ.
Hấp thu: Sinh khả dụng của thuốc phụ thuộc vào liều dùng và thức ăn. Khi dùng cùng thức ăn sẽ làm giảm nhẹ sinh khả dụng của thuốc.
Phân bố: Thể tích phân bố của thuốc là 500L. Trong cơ thể, hầu hết thuốc liên kết với protein huyết tương, tỉ lệ lên tới trên 99,5 % và chủ yếu là Albumin và a1-acid glycoprotein.
Chuyển hóa: Thuốc được chuyển hóa thành glucuronide không hoạt tính, đây cũng là sản phẩm chuyển hóa duy nhất được tìm thấy trong máu và nước tiểu. Men cytochrom P450 không tham gia vào quá trình chuyển hóa telmisartan.
Thải trừ: Hầu hết thuốc (trên 97%) được thải trừ dưới dạng không đổi, thuốc đào thải qua phân và một lượng nhỏ qua nước tiểu. Thời gian bán thải của thuốc là 24 giờ [1].
Tác dụng không mong muốn (ADR):
Tác dụng phụ thường gặp của telmisartan có thể bao gồm nhiễm trùng đường hô hấp trên, đau lưng, và viêm xoang. Tác dụng phụ ít gặp hơn (xảy ra trong vòng chưa đầy 1% bệnh nhân uống thuốc) có thể bao gồm bất lực, khô miệng, đau nửa đầu, và bệnh gút. Tác dụng phụ nguy hiểm của telmisatan, như là phát ban hoặc phồng rộp da không rõ nguyên nhân ở cổ và đầu.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Điều trị hạ huyết áp quá mức: Đặt người bệnh nằm ngửa, nếu hạ huyết áp nặng cần thiết phải truyền tĩnh mạch dung dịch nước muối sinh lý để làm tăng thể tích dịch
Liều dùng thuốc Telmisartan 40mg
Người lớn: 40mg/lần/ngày. Có thể tăng lên tối đa là 80mg/lần/ngày tùy thuộc vào đáp ứng của từng bệnh nhân. Thuốc có thể dùng kết hợp cùng các thuốc lợi tiểu thiazid.
Bệnh nhân suy thận: Không cần hiệu chỉnh liều.
Bệnh nhân suy gan: Liều tối đa là 40mg/lần/ngày trên các bệnh nhân bị suy mức độ từ nhẹ tới vừa.
Người cao tuổi: Không cần phải hiệu chỉnh liều.
Trẻ dưới 18 tuổi: Chưa xác lập được hiệu quả và độ an toàn của thuốc trên nhóm bệnh nhân này.
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Không khuyến cáo dùng các thuốc kháng thụ thể angiotensin II trong 3 tháng đầu thai kỳ. Chống chỉ định dùng thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II trong 3 tháng thứ giữa và cuối thai kỳ.
Khả năng sinh sản: Trong các nghiên cứu tiền lâm sàng với telmisartan không cho thấy ảnh hưởng trên sự sinh sản ở nam giới và nữ giới.
Do chưa có thông tin về việc dùng telmisartan trong thời kỳ cho con bú, không khuyến cáo dùng telmisartan và nên ưu tiên các thuốc thay thế có dữ liệu an toàn đã được xác định trong thời kỳ này, đặc biệt với trẻ sơ sinh và trẻ sinh thiếu tháng.
Phần thông tin kèm theo của thuốc:
NOVADUC-20: Mỗi viên nén chứa: Dược chất: Telmisartan 20 mg
Tá dược: Cellulose vi tinh thể, Natri starch glycolat, Natri hydroxid, Tween-80 (polysorbat-80), Croscarmellose natri, Natri starch glycolat (Primojel), Polyplasdon XL-10, Avicel pH 102, Colloidal silicon dioxid, Magnesi stearat.
NOVADUC-40: Mỗi viên nén chứa: Dược chất: Telmisartan 40 mg
Tá dược: Cellulose vi tinh thể, Natri starch glycolat, Natri hydroxid, Tween-80 (polysorbat-80), Croscarmellose natri, Natri starch glycolat (Primojel), Polyplasdon XL-10, Avicel pH 102, Colloidal silicon dioxid, Magnesi stearat.
Tránh ẩm và ánh sáng. Không sử dụng sau ngày hết hạn.
Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.
Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM
Thuốc Telmisartan 40mg được bác sĩ kê đơn và chỉ định trong điều trị tình trạng huyết áp cao. Trong bài viết này, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) xin gửi đến bạn đọc cách sử dụng và các lưu ý khi dùng thuốc Telmisartan 40mg.
Thành phần chính của thuốc Telmisartan 40mg là Terbinafine hydrocloride 150mg/15ml.
Phụ nữ có thai và bà mẹ cho con bú
Sử dụng thận trọng trong giai đoạn 3 tháng đầu của thai kì.
Không sử dụng thuốc trong giai đoạn từ tháng thứ 3 trở đi của thai kì.
Không dùng thuốc Telmisartan 40mg cho mẹ đang cho con bú.
Tương tác với các thuốc khác:
Chưa đủ số liệu đánh giá độ an toàn và hiệu lực khi dùng đồng thời telmisartan với các thuốc ức chế ACE hoặc các thuốc chẹn beta- adrenergic. Telmisartan có thể làm tăng tác dụng giảm huyết áp của các thuốc này. Không được dùng phối hợp aliskiren với telmisartan ở bệnh nhân đái tháo đường (Cl < 60 ml/phút).
Sử dụng telmisartan cùng với các thuốc NSAID, nhất là COX-2 có thể gây rối loạn hoặc suy chức năng thận, nếu cần theo dõi chức năng thận ở những bệnh nhân này.
Các thuốc ức chế hoặc cảm ứng cytochrom P450 (CYP), gần như không có tương tác về dược động học. Telmisartan không chuyển hóa qua cytochrom P450. Telmisartan không gây ức chế các iso enzym CYP ngoại trừ CYP2C19.
Digoxin: Dùng đồng thời với telmisartan làm tăng nồng độ của digoxin trong huyết thanh, do đó phải theo dõi nồng độ digoxin trong máu khi bắt đầu điều trị, điều chỉnh và ngừng telmisartan để tránh khả năng quá liều digoxin.
Warfarin: Dùng đồng thời với telmisartan trong 10 ngày làm giảm nhẹ nồng độ warfarin trong máu nhưng không làm thay đổi INR.
Các thuốc lợi tiểu: Làm tăng tác dụng hạ huyết áp của telmisartan. Các thuốc lợi tiểu giữ kali: Chế độ bổ sung nhiều kali hoặc dùng cùng các thuốc gây tăng kali huyết khác có thể làm tăng thêm tác dụng tăng kali huyết của telmisartan.
Acetaminophen, amlodipin, glyburid, ibuprofen, simvastatin: Gần như không có tương tác về dược động học.
Số liệu liên quan đến quá liều ở người còn hạn chế.
Triệu chứng: Nhịp tim chậm (do kích thích phó giao cảm) hoặc nhịp tim nhanh, chóng mặt, choáng váng, hạ huyết áp quá mức.
Xử trí: Điều trị triệu chứng và hỗ trợ
Cấu trúc hóa học của telmisartan thuộc dẫn chất benzimidazol, không peptid. Telmisartan là một chất đối kháng đặc hiệu của thụ thể angiotensin II (typ AT1) ở cơ trơn thành mạch và tuyến thượng thận.
Ở người, liều 80 mg telmisartan ức chế hầu như hoàn toàn tác dụng gây tăng huyết áp của angiotensin II. Liều telmisartan trên 80 mg/ngày (đến 160 mg/ngày) không làm tăng hiệu quả điều trị của telmisartan. Tác dụng ức chế (hạ huyết áp) được duy trì trong 24 giờ và vẫn còn đo được 48 giờ sau khi uống. Sau khi uống liều đầu tiên, tác dụng giảm huyết áp biểu hiện từ từ trong vòng 3 giờ đầu. Thông thường, huyết áp động mạch giảm tối đa đạt được 4 – 8 tuần sau khi bắt đầu điều trị. Tác dụng kéo dài khi điều trị lâu dài. ở người tăng huyết áp, telmisartan làm giảm huyết áp tâm thu và tâm trương mà không thay đổi tần số tim. Tác dụng chống tăng huyết áp của telmisartan cũng tương đương với các thuốc chống tăng huyết áp loại khác.
Cũng như các thuốc chẹn thụ thể angiotensin, telmisartan cho thấy có hiệu quả làm giảm tỉ lệ tiến triển của bệnh thận hoặc microalbumin niệu trên bệnh nhân đái tháo đường và được khuyến cáo sử dụng trên nhóm bệnh nhân này.
Telmisartan cũng được sử dụng trong điều trị suy tim sung huyết. Tuy nhiên cũng như các thuốc chẹn thụ thể angiotensin II, telmisartan chỉ nên dùng cho các bệnh nhân được chỉ định thuốc ức chế men chuyển nhưng không thể dung nạp với thuốc (ví dụ như trên bệnh nhân bị ho hoặc phù mạch).
Trong hệ thống renin-angiotensin, angiotensin II được tạo thành từ angiotensin I nhờ xúc tác của enzym chuyển angiotensin (ACE). Angiotensin II là chất gây co mạch, kích thích vỏ thượng thận tổng hợp và giải phóng aldosteron, kích thích tim. Aldosteron làm giảm bài tiết natri và tăng bài tiết kali ở thận.
Telmisartan chủ yếu ngăn cản gắn angiotensin II vào thụ thể AT1 ở cơ trơn mạch máu và tuyến thượng thận, gây giãn mạch và giảm tác dụng của aldosteron.
Thụ thể AT2 cũng tìm thấy ở nhiều mô, nhưng không rõ thụ thể này có liên quan gì đến sự ổn định tim mạch hay không. Telmisartan có ái lực mạnh với thụ thể AT1, gấp 3.000 lần so với thụ thể AT2. Không giống như các thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin – nhóm thuốc được dùng rộng rãi để điều trị tăng huyết áp, các chất đối kháng thụ thể angiotensin II không ức chế giáng hóa bradykinin, do đó không gây ho khan dai dẳng – một tác dụng không mong muốn thường gặp khi điều trị bằng các thuốc ức chế ACE. Vì vậy các chất đối kháng thụ thể angiotensin II được dùng cho những người phải ngừng sử dụng thuốc ức chế ACE vì ho dai dẳng.
Telmisartan được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa. Sinh khả dụng tuyệt đối đường uống phụ thuộc liều dùng: Khoảng 42% sau khi uống liều 40 mg và 58% sau khi uống liều 160 mg. Sự có mặt của thức ăn làm giảm nhẹ sinh khả dụng của telmisartan (giảm khoảng 6% khi dùng liều 40 mg). Sau khi uống, nồng độ thuốc cao nhất trong huyết tương đạt được sau 0,5 – 1 giờ.
Hơn 99% telmisartan gắn vào protein huyết tương, chủ yếu vào albumin và α1-acid glycoprotein. Sự gắn vào protein là hằng định, không bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi liều. Vd khoảng 500 lít.
Sau khi tiêm tĩnh mạch hoặc uống telmisartan được chuyển hóa thành dạng liên hợp acylglucuronid không hoạt tính. Hầu hết liều đã cho (hơn 97%) được thải trừ dưới dạng không đổi theo đường mật vào phân, chỉ lượng rất ít (dưới 1%) thải qua nước tiểu. Thời gian bán thải của telmisartan khoảng 24 giờ, tỷ lệ đáy đỉnh của telmisartan vào khoảng 15 – 20%.
Dược động học của telmisartan ở trẻ em dưới 18 tuổi chưa được nghiên cứu. Không có sự khác nhau về dược động học ở người cao tuổi và người dưới 65 tuổi.
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ
Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com